Tăng huyết áp hiện càng tăng và gây nhiều gánh nặng lên sức khỏe. Đặc biệt, cơn tăng huyết áp khẩn cấp có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Tình trạng này cần nhập viện để được cấp cứu kịp thời. Tại bệnh viện, bệnh nhân sẽ được hạ huyết áp nhanh bằng một số thuốc phù hợp. Những thuốc này có hiệu quả hạ áp rất mạnh nên không được tự ý sử dụng. Sau đây, mời bạn đọc cùng bác sĩ Lương Sỹ Bắc tìm hiểu một số thuốc hạ huyết áp nhanh để có thái độ xử trí phù hợp.
Thuốc hạ huyết áp nhanh dùng trong điều trị tăng huyết áp khẩn cấp
Các trường hợp tăng huyết áp khẩn cấp cần được điều trị ở khoa hồi sức cấp cứu. Hạ huyết áp bằng các thuốc đường tĩnh mạch tác dụng ngắn và có thể chuẩn liều được.
Lựa chọn thuốc, tốc độ và mức độ hạ huyết áp phụ thuộc vào biểu hiện cơ quan bị tổn thương. Thông thường thì giảm 20 – 25% huyết áp trung bình trong 1 giờ là phù hợp. Hạ huyết áp nhanh đến huyết áp bình thường là không cần thiết. Các thuốc được lựa chọn đầu tiên gồm:1 2 3 4
Nitroprusside
Đây là một thuốc có tính giãn mạch mạnh, cả tĩnh mạch và động mạch. Do đó, là thuốc có lợi cho bệnh nhân tăng huyết áp có suy tim. Nitroprusside cũng được chỉ định cho bệnh não do tăng huyết áp, cho bệnh nhân phình bóc tách động mạch chủ.
Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Huyết áp, tải ngay ứng dụng YouMed.
Tuy nhiên, tiêm tĩnh mạch liều quá cao có thể dẫn đến sự tích tụ cyanide gây độc cho với hệ thần kinh trung ương và tim. Biểu hiện có thể bao gồm kích động, co giật, loạn nhịp tim… Sử dụng nitroprusside kéo dài dẫn đến sự tích tụ của thiocyanate. Chất độc này gây ra triệu chứng lơ mơ, run đầu chi, đau bụng và nôn ói..
Vì nitroprusside bị phân hủy bởi tia cực tím, ống tiêm tĩnh mạch phải được bọc một lớp chắn sáng để bảo vệ. Một số nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong khi sử dụng nitroprusside cao hơn so với clevidipine, nitroglycerin và nicardipine. Vì thế nitroprusside không được chỉ định đầu tay.5
Nicardipine
Đây là một thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridine, tác động chủ yếu như một chất giãn mạch. Nicardipine thường được dùng cho tăng huyết áp sau mổ và trong thai kỳ. Thuốc có thể gây đỏ bừng mặt, nhức đầu và nhịp tim nhanh; giảm độ lọc cầu thận ở bệnh nhân suy thận. Vì thế, khi sử dụng nicardipine cần theo dõi sát bệnh nhân để điều chỉnh liều thuốc phù hợp với huyết áp.
Nitroglycerin
Đây là thuốc có tác dụng giãn tĩnh mạch nhiều hơn động mạch. Nó có thể được sử dụng để kiểm soát tăng huyết áp trong các bệnh lý liên quan mạch vành và phù phổi cấp.
Nitroglycerin có thể làm tăng lưu lượng máu mạch vành nên được sử dụng trong nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực… Để kiểm soát huyết áp lâu dài, nitroglycerin phải được sử dụng kết hợp các thuốc khác. Tác dụng phụ thường gặp nhất là đau đầu (khoảng 2%). Những tác dụng phụ khác có thể gồm nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, lo lắng, bồn chồn, giật cơ và đánh trống ngực.
Labetalol
Đây là một thuốc chẹn beta giao cảm đường tĩnh mạch. Nó có tác dụng lên cả thụ thể alpha-1, do đó gây giãn mạch. Labetalol thường được dùng cho phụ nữ có thai, có những rối loạn nội sọ đòi hỏi kiểm soát huyết áp (nhồi máu não, xuất huyết não…) và sau nhồi máu cơ tim.
Tác dụng ngoại ý rất ít, tương tự tác dụng phụ của nhóm ức chế beta nói chung. Không nên dùng labetalol cho những trường hợp tăng huyết áp cấp cứu ở bệnh nhân có hen chưa kiểm soát.
Captopril
Đây là thuốc ức chế men chuyển thường được dùng đường ngậm dưới lưỡi. Captopril là thuốc có thể tiếp cận nhanh nhất khi bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng. Tuy tác động không mạnh bằng các thuốc đường tĩnh mạch nhưng có ý nghĩa cấp cứu tại hiện trường.
Lưu ý, cần xác định rõ huyết áp bệnh nhân trước và sau khi ngậm. Đa số các trường hợp Captopril không đủ để kiểm soát huyết áp nên phải lập tức đưa bệnh nhân tới bệnh viện.
Cách xử trí tăng huyết áp khẩn cấp
Ngoài việc sử dụng thuốc hạ huyết áp nhanh, sơ cứu cũng là bước quan trọng để bảo vệ bệnh nhân.3 4
Người có triệu chứng nhẹ
Đặc biệt lưu ý triệu chứng bên ngoài không đại diện cho huyết áp cao hay thấp. Khi có biểu hiện nghi ngờ cần đo huyết áp ngay để có xử trí phù hợp.
Các cơn tăng huyết áp nhẹ thường đau đầu, chóng mặt thoáng qua. Ở những trường hợp nhẹ, sau khi đo huyết áp không quá cao cần cho bệnh nhân nằm nghỉ ngơi. Có thể gọi điện tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Người bệnh bất tỉnh
Trong trường hợp này nên đảm bảo an toàn cho người bệnh. Đặt bệnh nhân trong tư thế nằm nghiêng, kê gối hơi cao trong điều kiện thông thoáng. Không nên di chuyển hay tác động mạnh lên cơ thể bệnh nhân.
Kiểm tra nhịp thở và nhịp tim của bệnh nhân. Nếu người bệnh ngưng hô hấp tuần hoàn có thể hô hấp nhân tạo nếu người sơ cứu biết cách. Khi đã bất tỉnh, tuyệt đối không cho người bệnh ăn uống gì. Sau đó ngay lập tức liên hệ với các cơ sở y tế gần nhất. Tất cả điều này góp phần giúp cấp cứu bệnh nhân kịp thời.
Người bệnh có dấu hiệu nhồi máu cơ tim và khó thở
Trong cơn tăng huyết áp có biểu hiện đau ngực, khó thở thường là dấu hiệu của bệnh tim mạch. Nên để bệnh nhân nghỉ ngơi, không được vận động. Không nên cho bệnh nhân ăn, uống. Về phần thuốc trợ tim nếu đã được bác sĩ chẩn đoán và kê thuốc trước đó thì có thể sử dụng. Tiếp đó cần liên lạc ngay với cơ sở y tế gần nhất để đưa bệnh nhân đi cấp cứu kịp thời.
Một số biện pháp phòng tránh tăng huyết áp đột ngột
Điều trị tăng huyết áp là quá trình lâu dài. Các biện pháp sau giúp góp phần giảm các cơn tăng huyết áp, giảm nguy cơ phải sử dụng thuốc hạ huyết áp nhanh:6
- Duy trì cân nặng phù hợp.
- Xây dựng khẩu phần ăn uống lành lạnh. Ăn nhiều hoa quả, rau xanh.
- Không uống rượu bia. Không hút thuốc lá.
- Giảm muối trong chế độ ăn.
- Tập thể dục thể thao điều độ, phù hợp với sức mình.
- Giảm stress, tránh xúc động quá mức.
- Không lao động nặng quá sức.
Xem thêm: Cách hỗ trợ điều trị cao huyết áp tại nhà hiệu quả
Tóm lại, các thuốc hạ huyết áp nhanh đa số sử dụng đường tĩnh mạch và tác dụng rất mạnh. Do đó không nên sử dụng tại nhà mà phải có sự theo dõi y tế. Điều cần làm phải sơ cứu kịp thời, đúng cách để hạn chế các biến chứng xảy ra và đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.