Có rất nhiều bệnh lý van tim với cơ chế phức tạp. Trong phạm vi bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu về bệnh lý hẹp van động mạch chủ: nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị.
Hẹp van động mạch chủ là gì?
Trong cơ thể, máu di chuyển trong các mạch máu thành 2 vòng tuần hoàn với vai trò khác biệt. Ở vong tuần hoàn lớn, máu từ tim thông qua động mạch chủ để tới nuôi các cơ quan. Trong vòng tuần hoàn nhỏ, máu từ tim lên phổi để trao đổi oxy. Các van tim có vai trò đảm bảo cho dòng máu lưu thông đúng chiều, liên tục. Khi các van tim bị tổn thương sẽ dẫn tới bất thường máu lưu thông. Từ đó kéo theo hàng loạt tổn thương của hệ tim mạch.
Van động mạch chủ là van kiểm soát lưu thông dòng máu từ tim ra động mạch chủ. Động mạch chủ (ĐMC) là động mạch lớn nhất trong cơ thể. Từ đây, máu sẽ tới các cơ quan trong cơ thể cung cấp oxy và dinh dưỡng.
Trong thì tâm trương van động mạch chủ ngăn không cho máu đổ ngược từ ĐMC về tim. Trong thì tâm thu van mở để bơm máu từ tim lên động mạch chủ vào hệ tuần hoàn. Nếu van động mạch chủ bị tổn thương van không mở hết trong thời kỳ tâm thu gây hẹp van.
Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Tim mạch, tải ngay ứng dụng YouMed.
Hẹp van động mạch chủ làm máu chảy từ tim tới các cơ quan bị cản trở. Từ đó dẫn tới tổn thương toàn bộ cơ quan trong cơ thể.
Hẹp van động mạch chủ là bệnh lý van tim phổ biến nhất. Tuy nhiên lại khó khảo sát và nguy cơ tử vong cao nhất.
Nguyên nhân hẹp van động mạch chủ
Nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ chia làm hai nhóm: bẩm sinh và mắc phải
1. Bẩm sinh
- Hẹp van động mạch chủ phát triển trong quá trình phát triển thai nhi. Bệnh xảy ra do bất thường khi hình thành các động mạch lớn.
- Hẹp van động mạch chủ bẩm sinh chiếm 3% – 6% các dị tật bẩm sinh. Nam nhiều hơn nữ. Đặc biệt 20% bệnh nhân có kèm dị tật bẩm sinh về tim khác.
2. Mắc phải
Hai nguyên nhân phổ biến gây hẹp van động mạch chủ là:
- Thấp tim:
Hiện nay tỷ lệ thấp tim giảm xuống thấp. Chủ yếu do tình trạng dinh dưỡng cải thiện và môi trường sống sạch sẽ.
Thấp tim xuất hiện sau ít nhất 2- 4 tuần từ thời điểm bị nhiễm liên cầu ở họng. Thấp tim chỉ là một trong biểu hiện sau nhiễm liên cầu: tim, khớp, da, thần kinh,…
Liên cầu gây tình trạng viêm nhiễm tại các lá van. Viêm làm dính và hợp nhất các lá van dẫn đến co rút các bờ tự do của lá van từ đó gây hẹp. Mặt khác viêm làm tăng nhạy cảm của van động mạch chủ, gây xơ hóa, đóng vôi ở mép van.
Do các cơ chế trên hẹp van động mạch chủ do thấp thường có hở van đi kèm.
- Thoái hóa van:
Thường xảy ra ở người già. Nghiên cứu cho thấy 30% người cao tuổi có hẹp van động mạch chủ ở nhiều mức độ. Van tim hoạt động thời gian dài sẽ bị thoái hóa. Các lá van sa xuống, vôi hóa, xơ cứng dẫn tới hẹp van.
Các yếu tố làm đẩy nhanh thoái hóa van như: thuốc lá, mỡ máu, tăng huyết áp…
- Một số nguyên nhân hiếm gặp khác: viêm đa khớp dạng thấp, hội chứng miễn dịch khác.
Những người nào dễ bị hẹp van động mạch chủ?
Tùy theo từng nhóm nguyên nhân mà hẹp van động mạch chủ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi:
Hẹp van động mạch chủ bẩm sinh phát hiện sớm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường hẹp nặng. Nếu hẹp trung bình cho đến nhẹ thường biểu hiện trễ hơn ở thanh thiếu niên. Hẹp van động mạch chủ khi đã có triệu chứng thường đã diễn tiến nặng. Cần được tầm soát sớm ở những trẻ có tiền căn gia đình hoặc kèm dị tật bẩm sinh khác.
Đối với hẹp van động mạch chủ mắc phải, một số yếu tố nguy cơ là:
- Người suy dinh dưỡng, sức đề kháng kém.
- Có các bệnh hệ thống làm giảm khả năng miễn dịch: Đái tháo đường, lupus, HIV…
- Người hút thuốc lá nhiều.
- Chế độ ăn nhiều dầu mỡ: dễ dẫn tới xơ vữa, thoái hóa van.
- Tăng huyết áp: tăng áp lực máu làm tăng gánh nặng lên các van tim. Từ đó đẩy nhanh quá trình thoái hóa van.
- Môi trường sống không trong lành, dễ sinh sôi vi khuẩn, đặc biệt liên cầu trùng.
- Ngoài ra giới nam và tuổi già cũng là yếu tố nguy cơ của hẹp van động mạch chủ.
Diễn tiến của bệnh hẹp van động mạch chủ
Tiến triển của bệnh đặc trưng bởi một giai đoạn kéo dài không biểu hiện triệu chứng. Cho tới khi lỗ van động mạch chủ hẹp ở mức độ nhất định sẽ xảy ra nhiều biến chứng khác nhau. Tùy từng yếu tố nguyên nhân mà tốc độ quá trình này có thể nhanh hay chậm. Thoái hóa, vôi hóa van thường chậm hơn hẹp van do thấp tim. Tỉ lệ sống của bệnh nhân gần như bình thường khi không có triệu chứng. Nhưng khi đã phát triển triệu chứng cơ năng, tỷ lệ sống còn giảm xuống nhanh chóng nếu không mổ:
- Khi bệnh nhân đã có đau ngực thì tỷ lệ sống còn chỉ đạt 50% sau 5 năm. Khi có đau ngực đặc biệt cần chú ý phát hiện thiếu máu động mạch vành. Đây là khảo sát quan trọng khi tiến hành điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ.
- Khi đã có ngất thì tỷ lệ sống còn chỉ đạt 50% sau 3 năm. Tụt huyết áp, rối loạn nhịp, thiếu mãu não đột ngột là nguyên nhân ngất.
- Khi đã có suy tim thì thời gian sống trung bình
- Đột tử có thể xảy ra ở những bệnh nhân hẹp van động mạch chủ đã có triệu chứng cơ năng.
Biểu hiện của hẹp van động mạch chủ
Với mức độ nguy hiểm như trên, làm thế nào nhận biết sớm để được điều trị kịp thời? Như đã nói hẹp van động mạch chủ khi đã có triệu chứng thường nặng. Cần tầm soát sớm ở người có nguy cơ. Những biểu hiện của hẹp van động mạch chủ khi đã hẹp nặng là:
- Đau ngực: do tăng tiêu thụ oxy cơ tim trong khi cung cấp oxy cho cơ tim bị giảm. Nghiên cứu có 40-80% số bệnh nhân hẹp van động mạch chủ đau ngực có kèm bệnh mạch vành.
- Choáng váng, ngất: do tắc nghẽn đường ra khỏi tim và giảm khả năng tăng cung lượng tim, bệnh nhân hẹp van động mạch chủ có thể tụt huyết áp nặng trong các tình huống giảm sức cản ngoại vi dẫn đến choáng váng hoặc ngất.
- Biểu hiện của suy tim.
- Đột tử: chủ yếu do hội chứng vành cấp và rối loạn nhịp nguy hiểm.
Chẩn đoán bệnh hẹp van động mạch chủ
Bệnh cơ tim giãn nở được chẩn đoán dựa vào các yếu tố sau:
1. Hỏi bệnh sử: tiền căn gia đình, tiền căn thấp khớp, nhiễm trùng hầu họng, môi trường sống. Triệu chứng đau ngực, suy tim, rối loạn nhịp của bệnh nhân.
2. Thăm khám lâm sàng: cần bác sĩ khám, người bệnh chỉ nên tham khảo:
Tiếng thổi đặc trưng của hẹp van động mạch chủ.
Mạch đập nhẹ, tim đập mạch rộng trước ngực.
Triệu chứng suy tim:
- Khó thở: khó thở khi nằm, khó thở về đêm, khó thở khi gắng sức.
- Giảm khả năng hoạt dòng thể lực và gắng sức.
- Phù: phù tay chân, mặt.
- Bụng to lên do tích tụ dịch.
Xét nghiệm:
- Xquang ngực: phát hiện dịch trong phổi, tim to,…
- Điện tâm đồ: quan sát được hoạt động điện của tim và rối loạn nhịp tim.
- Siêu âm tim: quan sát cấu trúc tim. Là khảo sát quan trọng quyết định bệnh có thể mổ hay không. Cần chuyên gia tim mạch trực tiếp thực hiện.
- Chụp động mạch vành: phát hiện tình trạng động mạch vành có tắc nghẽn không?
Như đã nói, hẹp van động mạch chủ khi có triệu chứng thường đã diễn tiến nặng. Điều quan trọng là tầm soát để đến bệnh viện khám sớm. Tùy tình trạng của bệnh nhân, yếu tố nguy cơ mà bác sĩ sẽ cho các xét nghiệm phù hợp.
Điều trị bệnh hẹp van động mạch chủ như thế nào?
Cốt lõi của điều trị hẹp van động mạch chủ nặng là phẫu thuật thay van động mạch chủ. Phẫu thuật ưu tiên cho những bệnh nhân đã có triệu chứng cơ năng. Nguyên do vì thay van động mạch chủ có nguy cơ biến chứng khá cao. Tỷ lệ sống còn chỉ thực sự cải thiện khi bệnh nhân đã bộc lộ triệu chứng cơ năng. Hẹp van động mạch chủ tới mức độ nặng phải mổ thay van chỉ trong vòng 3 năm. Mổ sớm cũng có lợi đối với những bệnh nhân trẻ độ nặng vì nguy cơ cao bị đột tử.
1. Điều trị bằng thuốc
Trong hẹp van động mạch chủ, điều trị bằng thuốc có vai trò kiểm soát triệu chứng và dự phòng. Thuốc không thay đổi được bản chất và tiên lượng xấu của bệnh mà chỉ giúp làm chậm diễn tiến. Việc phối hợp thuốc cũng rất phức tạp và cần nhiều kinh nghiệm. Chủ yếu là kiểm soát suy tim, bệnh động mạch vành và hạn chế viêm nhiễm cơ tim, van tim. Tóm lại bệnh nhân cần theo dõi sát triệu chứng và tuân thủ nghiêm ngặt y lệnh của bác sĩ.
2. Điều trị can thiệp
Dùng các dụng cụ để tác động vào cấu trúc của tim mà không phẫu thuật. Phương pháp này không thay thế được vai trò quan trọng của phẫu thuật van tim.
Nong van động mạch chủ bằng bóng qua da. Cải thiện triệu chứng rõ rệt đối với hẹp van động mạch chủ bẩm sinh hay ở người trẻ. Tuy nhiên không được áp dụng nhiều ở bệnh hẹp van động mạch chủ mắc phải. Sau thủ thuật, diện tích lỗ van tăng lên 50% song sau 6 tháng có tới 50% tái phát. Vì thế nong van động mạch chủ bằng bóng chỉ được chỉ định trong một số trường hợp nhất định:
- Hẹp van động mạch chủ bẩm sinh ở trẻ em.
- Bệnh nhân không thể mổ do tuổi cao hay có bệnh phối hợp.
- Điều trị tạm thời trước khi mổ để có thời gian chuẩn bị.
Tỷ lệ tử vong của thủ thuật này khoảng 2-5%.
Đặt bóng trong động mạch chủ. Nhằm ổn định tạm thời tình trạng sinh tồn ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng. Cải thiện triệu chứng suy tim nặng để chuẩn bị mổ.
3. Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng nhất, tuy nhiên chỉ định cũng rất nghiêm ngặt. Đây là cuộc mổ lớn, phức tạp, nhiều phương pháp mổ, nguy cơ tai biến cao và nhiều biến chứng. Do đó trước khi mổ cần chuẩn bị kĩ về cả sức khỏe bệnh nhân lẫn kĩ thuật kíp mổ. Tuy phức tạp nhưng có thể tóm tắt thành các phương pháp mổ sau:
- Phẫu thuật Ross (ghép van tự thân): lấy van động mạch phổi của bản thân thay vào van động mạch chủ. Đây là phương pháp tối ưu nhưng kĩ thuật khó. Đòi hỏi phẫu thuật viên có trình độ cao và chi phí lớn.
- Thay van cùng loài: thay van động mạch chủ của người hiến tặng. Van đáp ứng tốt với cơ thể và ổn định. Tuy nhiên trung bình 15 năm phải thay van do van không lớn lên cùng cơ thể người nhận.
- Thay van khác loài: thay van của động vật. Không đáp ứng tốt bằng van người hiến tặng nên thường áp dụng cho bệnh nhân lớn tuổi. Và tất nhiên cũng giới hạn thời gian.
- Thay van cơ học: van được thay thế bằng van nhân tạo kim loại. Ưu điểm là thời gian sử dụng lâu. Tuy nhiên không đáp ứng tốt bằng các van khác và phải uống thuốc chống đông máu suốt đời.
Tùy tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Nếu được điều trị kịp thời, bệnh sẽ giảm được nguy cơ tử vong và cải thiện cuộc sống.
Theo dõi bệnh nhân hẹp van động mạch chủ như thế nào?
- Hẹp van động mạch chủ là bệnh tiên lượng nặng khi đã có triệu chứng. Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ chưa có triệu chứng cơ năng nên được theo dõi sát. Người bệnh phải được hướng dẫn để tới khám ngay khi có bất kỳ triệu chứng nào.
- Siêu âm Doppler tim 1-6 tuần sau mổ thay van động mạch chủ. Điều này giúp đánh giá hoạt động của van để làm mốc theo dõi. Sau đó bệnh nhân được kiểm tra siêu âm định kỳ 1-2 lần/năm
- Kiểm tra hiệu quả chống đông máu định kỳ để điều chỉnh liều phù hợp.
Thay đổi lối sống ở người hẹp van động mạch chủ
- Ăn nhạt, ăn giảm muối để tránh tăng gánh nặng cho tim.
- Tránh lo lắng, căng thẳng.
- Hạn chế gắng sức nặng.
- Tuân thủ y lệnh của bác sĩ, không được bỏ thuốc.
- Không dùng chất kích thích như cà phê, rượu bia, thuốc lá.
- Theo dõi sát triệu chứng bệnh và tới khám ngay khi thấy bất thường.
Hẹp van động mạch chủ là bệnh nguy hiểm có khả năng đột tử nếu không được điều trị. Phẫu thuật thay van là phương pháp điều trị tốt nhất nếu có chỉ định. Theo dõi sau mổ là quá trình phức tạp cần hợp tác giữa bệnh nhân và bác sĩ. Bệnh nhân cần duy trì lối sống lành mạnh và tuân thủ điều trị của bác sĩ. Phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng đắn giúp cải thiện triệu chứng, tiên lượng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.