Rối loạn nhịp tim là một trong những nguyên nhân gây đột tử thường gặp nhất. Bất thường về nhịp tim có thể gặp trên cả những người trước đó khỏe mạnh hay có bệnh lý tim mạch kèm theo. Nhất là với bệnh nhân có tiền căn khỏe mạnh, rối loạn nhịp càng khó nhận biết sớm. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về một bệnh lý có thể gây rối loạn nhịp tim trên nhóm bệnh nhân này: hội chứng QT dài. Hội chứng QT dài gây ra do bất thường hoạt động điện trong tim. Nó là nền tảng để xuất hiện các rối loạn nhịp nguy hiểm tới tính mạng. Cùng nắm rõ để có thể được xử trí kịp thời khi có dấu hiệu.
1. Hội chứng QT dài là gì?
- Hội chứng QT dài (long QT syndrome: LQTS) là một hội chứng được nhận biết trên điện tâm đồ. Bệnh có đặc trưng bằng khoảng thời gian QT kéo dài do rối loạn tái cực cơ tim
- Hội chứng QT dài có thể có tiềm năng gây ra rối loạn nhịp nhanh. Các biểu hiện nhịp nhanh của hội chứng này rất đa dạng. Có một số loại nhịp tim nhanh có thể gây ngất, thậm chí đe dọa tính mạng. Biểu hiện thường gặp nhất là xoắn đỉnh.
2. Nguyên nhân của hội chứng QT dài là gì?
- Hội chứng QT dài là rối loạn nhịp tim do bất thường trong hệ thống nạp điện của tim. Cấu trúc của tim bình thường nếu không kèm bệnh lý khác
- Các tín hiệu điện truyền từ trên xuống dưới của tim và kích hoạt nó co lại và đập. Sau mỗi nhịp tim, hệ thống sẽ tự sạc lại để chuẩn bị cho nhịp tim tiếp theo. Trong hội chứng QT dài, hệ thống điện của tim mất nhiều thời gian hơn bình thường để sạc lại giữa các nhịp đập. Sự chậm trễ này, thường có thể thấy trên điện tâm đồ (ECG), được gọi là khoảng QT kéo dài.
- LQTS thường được nhóm thành hai loại chính: bẩm sinh và mắc phải
-
Hội chứng QT dài bẩm sinh.
-
Do nguyên nhân đột biến gen di truyền được truyền trong gia đình. Cho đến nay, hơn 17 gen có liên quan đến hội chứng QT dài. Các nhà nghiên cứu đã xác định được hàng trăm đột biến trong các gen này. LQTS dài bẩm sinh có hai dạng chính:
Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Tim mạch, tải ngay ứng dụng YouMed.
-
-
- Hội chứng Romano-Ward (dạng trội autosomal). Dạng phổ biến hơn này xảy ra ở những người chỉ thừa hưởng một biến thể gen duy nhất từ cha hoặc mẹ.
- Hội chứng Jervell và Lange-Nielsen (dạng lặn trên NST thường). Dạng hiếm gặp này thường xảy ra sớm hơn và mức độ nặng hơn. Trong hội chứng này, trẻ em nhận được các biến thể gen bị lỗi từ cả cha và mẹ. Những đứa trẻ được sinh ra với hội chứng QT dài và điếc.
-
-
-
Hội chứng QT dài mắc phải.
-
Có thể do các nhóm nguyên nhân sau:
-
-
- Mức Kali thấp, hạ Canxi máu, hạ Magie máu.
- Do thuốc. Hơn 100 loại thuốc phổ biến có thể kéo dài khoảng QT ở những người khỏe mạnh và gây ra LQTS mắc phải. Các loại thuốc có thể gây ra hội chứng QT dài mắc phải bao gồm:
- Một số loại kháng sinh phổ biến, chẳng hạn như erythromycin, azithromycin và những loại khác.
- Một số loại thuốc chống nấm dùng bằng đường uống để điều trị nhiễm trùng nấm men
- Thuốc lợi tiểu gây mất cân bằng điện giải (thường gặp nhất là hạ kali)
- Một số loại thuốc chống trầm cảm và chống loạn thần
- Một số loại thuốc chống buồn nôn
- Đặc biệt là thuốc chống loạn nhịp tim làm kéo dài khoảng QT
-
3. Yếu tố nguy cơ của hội chứng QT dài
Người có nguy cơ bị LQTS dài bao gồm:
- Trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn trẻ với ngất không giải thích được, chết đột ngột, tai nạn khác gần đây không giải thích được, động kinh không giải thích được, hoặc có tiền sử bị ngừng tim
- Thành viên gia đình của trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn trẻ với ngất không giải thích được, chết đột ngột, tai nạn khác gần đây không giải thích được, động kinh không giải thích được, hoặc có tiền sử bị ngừng tim
- Người thân của những người có LQTS dài được biết đến.
- Những người dùng thuốc biết là gây ra khoảng QT kéo dài.
- Những người có ít magiê, kali hoặc canxi máu. Như những người biếng ăn tâm thần rối loạn ăn uống, có thể dễ bị khoảng QT kéo dài. Kali, magiê và canxi là tất cả các khoáng chất quan trọng cho sức khỏe của hệ thống điện tim
Hội chứng QT dài thường không được chẩn đoán hoặc chẩn đoán sai như là một chứng rối loạn khác. Ví dụ như động kinh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng hội chứng QT kéo dài có thể chịu trách nhiệm đối với một số ca tử vong nếu không giải thích được ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi.
4. Biến chứng của hội chứng QT dài là gì?
Kéo dài khoảng QT không phải điều kiện cần và đủ để gây rối loạn nhịp. Các yếu tố thúc đẩy có thể là tình trạng căng thẳng, rối loạn điện giải… Những điều này gây ra rối loạn nhịp tim, đe dọa tính mạng. Trong có các biến chứng nguy hiểm có thể là:
XOẮN ĐỈNH
- Loạn nhịp tim này có đặc điểm là tâm thất đập nhanh, làm cho sóng trên màn hình điện tâm đồ xoắn. Khi điều này xảy ra, máu ít được bơm ra từ tim. Máu sau đó đến bộ não ít.
- Nếu xoắn đỉnh ngắn, kéo dài ít hơn một phút, tim có thể sau đó tự điều chỉnh. Tuy nhiên, nếu xoắn đỉnh vẫn tiếp diễn, có thể dẫn đến chứng loạn nhịp tim đe dọa mạng sống. Thường gặp nhất là rung thất.
RUNG THẤT
- Tình trạng này làm cho tâm thất đập quá nhanh, rung và không còn bơm máu. Rung thất cần được sốc điện phá rung ngay lập tức bằng máy khử rung tim. Nếu không rung thất có thể dẫn đến tổn thương não và tử vong. Máy phóng điện khử đi hoạt động điện rung thất, đưa nhịp tim trở về nhịp ít nguy hiểm hơn.
5. Triệu chứng của hội chứng QT dài
Hội chứng QT dài thường không có triệu chứng rõ ràng và phát hiện ngẫu nhiên trên điện tâm đồ. Đối với những người có triệu chứng, các biểu hiện phổ biến nhất bao gồm:
NGẤT
- Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của LQTS. Ở những người bị hội chứng QT dài, cơn ngất là do tim đập tạm thời thất thường. Những cơn ngất xỉu có thể xảy ra khi đang vui mừng, giận dữ hoặc sợ hãi, hoặc gắng sức. Ngất xỉu ở những người bị hội chứng QT kéo dài có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Ví dụ như mất ý thức sau khi bị giật mình bởi điện thoại đổ chuông.
ĐỘNG KINH
- Tim đập bất thường làm không cung cấp đủ Oxy cho não bộ. Điều này sau đó có thể gây co giật.
ĐỘT TỬ
- Thông thường, nhịp tim trở lại bình thường. Nếu điều này không xảy ra một cách tự nhiên và khử rung chuyển về nhịp bình thường kịp thời, cái chết đột ngột sẽ xảy ra. Thời gian có thể chỉ là vài phút để cấp cứu.
Hầu hết những triệu chứng của hội chứng QT dài bắt đầu vào thời điểm đến tuổi 40. Hiếm khi triệu chứng của hội chứng QT dài có thể xảy ra trong giấc ngủ hay vừa thức dậy.
6. Chẩn đoán hội chứng QT dài như thế nào?
Chẩn đoán toàn diện hội chứng QT dài cần phối hợp hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và các xét nghiệm. Hỏi bệnh hủ yếu khai thác các triệu chứng ngất, động kinh, co giật… Hỏi kĩ tiền căn gia đình có người đột tử hoặc được chẩn đoán hội chứng QT dài. Khám lâm sàng nghe tim xác định nhịp tim và tìm dấu hiệu các bệnh lý tim mạch liên quan. Nếu bác sĩ nghi ngờ có hội chứng QT dài, có thể cần phải có một số xét nghiệm để xác định chẩn đoán. Chúng bao gồm:
ĐIỆN TÂM ĐỒ
Nó giúp phát hiện và ghi lại các hoạt động điện của tim. Giúp bác sĩ thấy được khoảng thời gian kéo dài giữa sóng Q và T và các dấu hiệu khác của hội chứng QT kéo dài. Tuy nhiên bệnh nhân có thể cần theo dõi điện tâm đồ trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần.
ĐIỆN TÂM ĐỒ GẮNG SỨC
Gắng sức hoặc stress có thể là lộ ra các bất thường của hội chứng QT dài. Bệnh nhân có thể được yêu cầu đạp xe hay sử dụng thuốc.
ĐIỆN NÃO ĐỒ
Sử dụng để chẩn đoán loại trừ các rối loạn do động kinh.
XÉT NGHIỆM DI TRUYỀN
Xét nghiệm di truyền có khả năng tìm ra nguyên nhân di truyền cho khoảng 3/ 4 trường hợp. Do đó, có thể âm tính với xét nghiệm di truyền, nhưng vẫn có hội chứng QT kéo dài. Nếu xét nghiệm di truyền dương tính, nên đưa người thân trong gia đình đi xét nghiệm.
7. Điều trị hội chứng QT dài như thế nào
Điều trị hội chứng QT dài bao gồm thay đổi lối sống, thuốc và có thể phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác.
THUỐC
Thuốc sẽ không chữa khỏi hội chứng QT kéo dài. Nhưng chúng có thể giúp bảo vệ khỏi những thay đổi nhịp tim có thể đe dọa tính mạng. Những thuốc được sử dụng để điều trị hội chứng QT dài có thể bao gồm:
- Thuốc chẹn beta. Những loại thuốc tim này là liệu pháp tiêu chuẩn cho hầu hết bệnh nhân mắc hội chứng QT dài. Chúng làm chậm nhịp tim và ít xảy ra các đợt QT dài.
- Dùng thuốc điều hòa nhịp tim này kết hợp với thuốc chẹn beta. Nó có thể giúp rút ngắn khoảng QT và giảm nguy cơ ngất xỉu, co giật hoặc đột tử.
Chú ý luôn dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý điều trị.
CÁC THỦ THUẬT
Tùy thuộc vào triệu chứng, có thể xem xét các phương pháp điều trị hội chứng QT dài khác nhau. Chúng có thể bao gồm:
- Phẫu thuật cắt đốt giao cảm tim trái (LCSD). Trong thủ tục này, bác sĩ phẫu thuật loại bỏ các dây thần kinh cụ thể trong ngực. Những dây thần kinh này là một phần của hệ thống thần kinh giao cảm của cơ thể, giúp kiểm soát nhịp tim của bạn. LCSD thường được dành cho những người có QT dài và các vấn đề về nhịp tim dai dẳng, những người có nguy cơ mắc các triệu chứng cao và không thể dùng hoặc dung nạp thuốc chẹn beta. Nó không chữa khỏi hội chứng QT dài, nhưng nó giúp giảm nguy cơ đột tử.
- Máy khử rung tim cấy ghép (ICD). Một ICD được cấy dưới da ngực và liên tục theo dõi nhịp tim. Nó có thể ngăn chặn chứng rối loạn nhịp tim có thể đe dọa tính mạng. Khi ICD phát hiện nhịp tim bất thường, nó tạo ra các cú sốc điện để thiết lập lại tim trở lại bình thường.
THAY ĐỔI LỐI SỐNG
Ngoài việc đề xuất dùng thuốc hoặc phẫu thuật, thay đổi lối sống để giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim. Các hoạt động bao gồm:
- Biết những môn thể thao nào là an toàn. Tự bản thân bệnh nhân ý thức môn thể thao nào an toàn và vừa sức với bản thân. Không nên hoạt động quá sức.
- Kiểm tra âm thanh. Giảm âm lượng chuông cửa và các thiết bị khác có thể giật mình, đặc biệt là trong khi ngủ.
- Kiểm soát cảm xúc. Rất phấn khích, tức giận hoặc ngạc nhiên có thể kích hoạt thay đổi nhịp tim ở một số người mắc hội chứng QT dài.
- Kiểm tra thuốc của bạn. Tránh các loại thuốc có thể gây ra khoảng QT kéo dài.
- Kiểm tra sức khỏe thường xuyên.
Hội chứng QT dài là bệnh lý nền tảng có thể gây rối loạn nhịp tim nghiêm trọng. Các biến chứng có thể xảy ra ngay trên những người có tiền căn khỏe mạnh. Do đó cần phát hiện sớm để được điều trị kịp thời tránh các hậu quả nặng nề.
Bác sĩ Lương Sỹ Bắc