Trái tim của chúng ta được bao bọc trong một túi được gọi là màng ngoài tim. Màng ngoài tim vừa có chức năng bảo vệ, vừa có chức năng hỗ trợ trong hoạt động bơm máu. Có rất nhiều bệnh lý xảy ra trên màng ngoài tim, thường gặp nhất là viêm màng ngoài tim.
Nguyên nhân màng ngoài tim rất đa dạng, có cả nguyên phát và thứ phát. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về bệnh lý trong đó viêm màng ngoài tim là biến chứng sau khi mắc các bệnh lý khác: hội chứng Dressler. Hội chứng Dressler xảy ra làm phức tạp thêm tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Do đó bạn cần nắm rõ để nhận biết và xử trí kịp thời.
1. Hội chứng Dressler là gì?
- Hội chứng Dressler là một tình trạng viêm màng ngoài tim thứ phát sau tổn thương tim nghiêm trọng. Các tổn thương này thường làm hoại tử tế bào cơ tim.
- Hội chứng này cùng với 1 số các tổn thương màng ngoài tim khác được gọi chung là hội chứng sau tổn thương tim. Các tổn thương trên cơ tim làm phá hủy mô. Điều này dẫn tới tích tụ những mảnh vỡ tổ chức và máu trong màng ngoài tim. Từ đó kích hoạt phản ứng viêm và đáp ứng miễn dịch tại chỗ. Đây là cơ chế gây nên bệnh cảnh viêm màng ngoài tim trong hội chứng Dressler. Do là cơ chế tự miễn, nếu không bội nhiễm thêm vi khuẩn thì không cần điều trị kháng sinh.
- Tình trạng viêm do đó cũng ảnh hưởng tới những vị trí khác, thường gặp nhất là viêm cơ tim. Các biến chứng nặng như suy tim, rối loạn nhịp thất hoặc những bất thường dẫn truyền nặng rất hiếm. Bệnh cảnh nặng nhất là chèn ép tim cấp do tràn dịch màng ngoài tim có thể de dọa tính mạng. Ngoài ra bệnh còn tăng thời gian nằm viện từ đó tăng các nguy cơ như nhiễm trùng bệnh viện…
2. Nguyên nhân gây hội chứng Dressler
- Cơ chế bệnh sinh của hội chứng chưa được nghiên cứu rõ ràng. Tuy nhiên cơ bản là phản ứng tự miễn của cơ thể gây kích hoạt phản ứng viêm. Tức là cơ thể tự chống lại các co quan của mình. Tùy thuộc vào từng cá thể mà sự tăng nhạy cảm làm phóng thích các tự kháng nguyên được sản xuất từ các tế bào cơ tim hoại tử, từ đó khởi phát các phản ứng của hệ thống miễn dịch.
- Các nguyên nhân của hội chứng Dressler chủ yếu là do hoại tử tế bào cơ tim. Tế bào chết kích hoạt phản ứng miễn dịch. Từ đó sản xuất kháng thể tự miễn. Các nguyên nhân có thể gặp là:
- Nhồi máu cơ tim: Là nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao nhất. Nhồi máu cơ tim không được can thiệp kịp thời trong thời gian vàng sẽ làm hoại tủ tế bào cơ tim.
- Phẫu thuật tim: Trong quá trình phẫu thuật có thể gây nên các vi chấn thương trên tim . Chúng làm tổn thương tế bào cơ tim.
- Ghép tim: Phản ứng thải ghép là vấn đề rất thường gặp sau khi ghép tạng. Cơ chế tự miễn chống lại tim được ghép làm viêm màng ngoài tim.
- Chấn thương tim: Chấn thương trực tiếp tim như dập, cắt, đâm.. làm chết tế bào cơ tim
- Ngưng tim: Khi tim ngưng đập khiến chính nó không được cấp máu. Điều này gây hoại tử tế bào cơ tim.
- Ngoài ra, tuy hiếm nhưng các thủ thuật trên tim cũng có thể gây nên hội chứng Dressler. Ví dụ như sau can thiệp mạch vành, đặt máy tạo nhịp…
3. Biến chứng của hội chứng Dressler là gì?
Nếu không được điều trị, hội chứng Dressler có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Các biến chứng thường gặp là:
- Chèn ép tim cấp: Viêm gây tăng tiết dịch ra màng ngoài tim. Do màng ngoài tim là khoang kín lớp dịch này sẽ đè ép lên tim. Từ đó gia tăng áp lực trong khoang màng ngoài tim, cản trỏ sự co bóp của tim. Điều này ngăn nó bơm đủ máu đến phần còn lại của cơ thể. Hậu quả có thể dẫn đến suy nội tạng, sốc và thậm chí tử vong.
- Viêm màng ngoài tim co thắt: Viêm tái phát hoặc mãn tính có thể khiến màng ngoài tim dày lên hoặc sẹo dẫn đến màng ngoài tim dần co lại, bó chặt lấy tim làm giảm khả năng bơm máu hiệu quả của tim. Đây là biến chứng nghiêm trọng có thể phải cắt bỏ màng ngoài tim.
4. Triệu chứng của hội chứng Dressler là gi?
Các triệu chứng đầu tiên của có thể xuất hiện từ hai tuần đến một tháng sau nhồi máu cơ tim. Các dấu hiệu không đặc hiệu có thể là:
Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Tim mạch, tải ngay ứng dụng YouMed.
- Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và yếu cơ
- Sốt cao: Sốt có thể tới 39 – 40 độ từng cơn hay liên tục, có thể giám sau các đợt tấn công.
- Đau ngực: Đau nhiều, cảm giác tức nặng, kéo dài hàng giờ, đau tăng khi nằm ngửa, giảm khi ngồi hoặc cúi ra trước, đau ngực kiểu màng phổi (tăng lên khi hít sâu, sau ho và nuốt). Cảm giác đau xuất phát từ chóp cơ thang, cổ, tay và lưng.
- Triệu chứng phổ biến của hội chứng của Dressler là dịch màng ngoài tim. Tiếng cọ màng tim là điểm đặc biệt để củng cố chẩn đoán viêm màng ngoài tim. Tuy nhiên triệu chứng này sớm mất đi. Không không phải mọi bệnh nhân viêm màng ngoài tim đều có tiếng cọ màng ngoài tim. Lượng dịch màng ngoài tim cũng ảnh hưởng đến tiếng cọ màng ngoài tim.
- Ho khan, khó thở dốc, ho ra máu.
- Kích ứng trên da – phát ban
5. Chẩn đoán hội chứng hội chứng Dressler như thế nào?
Chẩn đoán hội chứng Dressler cần kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng. Lâm sàng cần khám kĩ các triệu chứng của bệnh nhân. Hỏi tiền căn các bệnh lý tim mạch, phẫu thuật tim. Tùy tình trạng từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định các cận lâm sàng:
- Siêu âm tim: Khảo sát được tràn dịch màng tim, tính chất màng ngoài tim. Ngoài ra còn khảo sát biến chứng của nhồi máu cơ tim… Trong bệnh cảnh chấn thương còn phát hiện các biến chứng cơ học của tim.
- Điện tâm đồ: Các biểu hiện của viêm màng ngoài tim biểu hiện gián tiếp lên điện tâm đồ. Tuy có độ đặc hiệu không cao nhưng góp phần không nhỏ gợi ý bệnh lý. Các dấu hiệu điện tim có thể xuất hiện rất sớm giúp bác sĩ có thể chẩn đoán kịp thời. Tuy nhiên điện tâm đồ vẫn không có giá trị chẩn đoán xác định hội chứng Dressler
- Xquang phổi: Giúp phát hiện sớm tràn dịch màng tim và tràn dịch màng phổi. Ngoài ra còn giúp loai trừ các bệnh cảnh khác tương tự như viêm phổi. Xquang có giá trị lớn trong trường hợp chấn thương hay vết thương thấu ngực. Giúp đánh giá nhanh và bước đầu các tổn thương của lồng ngực.
- Xét nghiệm máu: Công thức máu và các yếu tố viêm tăng cao gợi ý tình trạng viêm.
Hội chứng Dressler là biến chứng trung bình hoặc muộn của các tổn thương tim. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng xấu tới tiên lượng của bệnh.
6. Điều trị hội chứng Dressler như thế nào?
ĐIỀU TRỊ CƠ BẢN
Mục đích là để giảm đau và giảm viêm. Cơ bản của điều trị nội khoa hội chứng Dressler là thuốc kháng viêm, chẳng hạn như:
- Là lựa chọn tối ưu trong viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim. Thuốc này vừa có vai trò điều trị trong nhồi máu cơ tim vừa có tính kháng viêm.
- Thuốc chống viêm không Steroid/NSAIDs (Ibuprofen hoặc Naproxen/Naprosyn), Acetaminophen (Tylenol) giúp giảm viêm hoặc giảm đau.
- Colchicine thích hợp trong trường hợp viêm màng ngoài tim mạn tính hay tái phát nếu đơn trị liệu Aspirin không hiệu quả. Một số nghiên cứu cho thấy rằng colchicine uống trước khi phẫu thuật tim có thể giúp ngăn ngừa hội chứng sau phẫu thuật tim. Hiệu quả của colchicine trong điều trị hội chứng sau chấn thương tim hiện chưa rõ ràng.
- Thuốc ức chế miễn dịch này có thể làm giảm viêm liên quan đến hội chứng Dressler. Cortisteroid có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng và có thể ảnh hưởng đến việc chữa lành mô tim bị tổn thương sau NMCT hoặc phẫu thuật. Vì vậy cortisteroid thường chỉ được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không nhiệu quả.
ĐIỀU TRỊ CÁC BIẾN CHỨNG
Các biến chứng của hội chứng Dressler thường ít đáp ứng điều trị nội khoa. Chúng cần phải có các biện pháp can thiệp chuyên sâu hơn.
- Chọc dịch màng ngoài tim: Nếu có hội chứng chèn ép tim cấp, chỉ định chọc dò là bắt buộc. Bệnh nhân sẽ được gây tê tại chỗ và chọc kim xuyên qua da tới khoang màng tim. Chọc dịch màng ngoài tim là thủ thuật khó, cần bác sĩ có kinh nghiệm. Dịch chọc ra còn có thể đem đi xét nghiệm để chẩn đoán phân biệt bệnh khác.
- Cắt bỏ màng ngoài tim: Nếu màng ngoài tim bị viêm làm co thắt cứng lại cản trở hoạt động tim có thể phải cắt bỏ. Phẫu thuật này tiềm ẩn nhiều tai biến do gần rất nhiều cơ quan trong lồng ngực. Cần ekip mổ có tay nghề và phẫu thuật viên kinh nghiệm để thực hiện.
- Ngoài ra còn phải điều trị nguyên nhân gây hội chứng Dressler như Nhồi máu cơ tim, chấn thương, vết thương tim…
Tiên lượng cho hội chứng Dressler nói chung là thuận lợi. Nhưng nó phụ thuộc vào mức độ nhanh chóng của tình trạng được chẩn đoán và điều trị. Mặc dù hiếm gặp, nhưng khuyến cáo theo dõi lâu dài vì nguy cơ biến chứng, như chèn ép tim, có thể gây tử vong. Một người đã có một đợt hội chứng Dressler có nguy cơ mắc đợt khác cao hơn.
7. Dự phòng hội chứng Dressler như thế nào
- Điều trị tốt các bệnh lý nền như tim mạch, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu. Tuân thủ điều trị của bác sĩ, không tự ý bỏ thuốc hay tự điều trị.
- Không hút thuốc lá
- Không lạm dụng rượu bia, chất kích thích
- Tham gia vào hoạt động thể dục vừa phải
- Ăn trái cây tươi và rau, nước trái cây, nước trái cây, ngũ cốc. Thay thế chất béo động vật bằng dầu thực vật. Hạn chế đồ uống có ga, muối, chiên, nhiều gia vị.
Hội chứng Dressler là biến chứng sau khi tim bị tổn thương vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Bệnh có thể diễn tiến từ từ nhưng khi xảy ra biến chứng sẽ có nguy cơ tử vong cao. Hội chứng Dressler còn làm phức tạp thêm tình trạng bệnh lý của người bệnh. Tuy nhiên nếu được can thiệp kịp thời hội chứng Dressler thường có tiên lượng tốt. Quan trọng nhất là điều trị tốt bệnh nguyên và kiểm soát biến chứng. Kiểm soát lối sống và tối ưu hóa điều trị bệnh nền là cách để ngăn chặn hội chứng Dressler .
Bác sĩ Lương Sỹ bắc